08 Nghi thức tổ chức tang lễ không thể bỏ qua

08 Nghi thức tổ chức tang lễ không thể bỏ qua

Những nghi thức tổ chức tang lễ không thể thiếu trong lễ tang của người Việt. Tang lễ Việt Nam với những văn hóa, truyền thống tốt đẹp của người xưa được lưu giữ đến con cháu đời nay.

Cách thức chiếu liệu

Cổ tục, con trai đứng bên phải, con gái đứng bên trái người chết. Người lo việc nhập quan thì nâng người chết bằng bốn gốc của tấm vải tạ quan và đặt nhẹ nhàng vào áo quan. Xong xuôi, người ta gấp vải tạ quan lên phía trên, phía dưới, trái trước, phải sau. Sau cùng, các thủ tục là bôi sơn trên thành quan tài và đập nắp, đóng “cá“ cho chắc.

Ngày nay, nhà thường chỉ có một căn với khoảng 4m, không có gian giữa, trái và phải cho nên những gia đình theo tục lệ truyền thống này phải đặt linh cữu lệch sang một bên, tránh đặt ỏ giữa nhà đối với cha mẹ còn sống, linh cữu quàn khăn tang của cha mẹ.

Sau khi linh cữu được đặt đúng vị trí, thân nhân phải để một chén cơm lồng chặt và một quả trứng đặt giữa hai chiếc đũa bông cắm thẳng đứng, gọi là cơm bông. Linh cữu an vị thì con cháu phải trải cơm ngồi ở hai bên, trai bên tả, gái bên hữu.

Cũng xin lưu ý là “ tử giả vi thần” tục đặt quan tài quay đầu ra ngoài có ý nghĩa là những người tới viếng sẽ lễ lạy ở phía đầu, kể cả những tôn giả ngang hàng cha chú, người đến viếng lớn tuổi cũng phải lễ lạy trước linh cữu. Lúc di quan, người ta khiêng linh cữu theo cách đầu đi trước cũng như cán thi hài người chết thì cũng đầu đi trước.

Trong nghi thức tổ chức tang lễ, sau khi phát tang thì tất cả con trai gái, dâu rể phải luôn túc trực hai bên linh tọa, linh cữu, vẫn là nam tả nữ hữu và phải đáp lễ khi khách đến phúng viếng. Linh cữu còn để trong nhà thì khách đến phúng viếng phải lễ hai lạy như đối với người sống, cả gia đình tang chủ mỗi người đáp lại một nữa lễ tức là một lạy.

Ngày nay, khách đến mà lễ hai lạy có nghĩa là khi đưa đám người ấy sẽ đến tiễn đưa người chết đến huyệt mộ hay lò hỏa táng. Còn như người ấy lễ ba lạy thì có nghĩa người ấy bận việc không thể đi tiễn đưa lúc di chuyển linh cữu được.

08 nghi thuc to chuc tang le khong the bo qua
08 nghi thuc to chuc tang le khong the bo qua

Lập ban lễ tang

Thường thì sau khi có người từ trần, gia đình tang chủ cùng người đại diện chính quyền, ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đại diện cơ quan chủ quan người quá cố, hội người cao tuổi,… phối hợp thành lập ban lễ tang.

Thành phần Ban lễ tang gồm: Đại diện chính quyền cơ sở, Mặt trận Tổ quốc, đại diện đoàn thể, hội người cao tuổi,… và đại diện gia đình tang chủ (nếu người quá cố là đảng viên thì thành phần Ban lễ tang có thêm đại diện cấp ủy đảng)

Ban lễ tang có nhiệm vụ điều hành từ đầu đến cuối đám tang theo nếp sống văn hóa và theo qui ước đơn vị văn hóa cơ sở, ngăn ngừa các hành vi mê tín di đoan, hủ tục phục hồi.

Ban lễ tang thống nhất với gia đình tang chủ cử người đem giấy chứng tử và các giấy tờ cần thiết đến công ty mai táng, và ban quản lý nghĩa trang để làm thủ tục và thống nhất ngày giờ chôn cất.

Quàn linh cữu, đặt bàn thờ

Nếu ở bệnh viện hoặc ở các nhà tang lễ thành phố, linh cữu được đặt ở một phòng dành riêng (gọi là nhà quàn). Tùy theo nghi thức tổ chức tang lễ, phong tục địa phương, thi hài bao giờ cũng được quàn ở những nơi trang trọng nhất.

Trong nghi thức tổ chức tang lễ thì việc đặt linh cữu theo chiều dọc hay chiều ngang tùy thuộc vào nhà quàn, hay thiết kế linh đường mà đặt linh cữu cho phù hợp, trang trọng.

Lập bàn thờ tưởng niệm tạm thờ

Bàn thờ có thể đặt phía trong (phía đầu quan tài) hoặc phía ngoài (phía chân quan tài) hoặc một nơi trang nghiêm tùy theo nội thất của phòng quàn. Thường thì bàn thờ đặt phía ngoài thì hợp hơn. Sau khi thắp hương phúng viếng, người viếng có thể vòng lên phía đầu để nhìn mặt người quá cố lần cuối, rồi chia buồn cùng gia đình tang chủ, đi tiếp ra bàn ghi sổ tang và ra phòng đợi, chờ dự lễ truy điệu, và đưa tang.

Phúng viếng

Đám tang nào cũng có người đến phúng viếng. Bạn bè, thân hữu gần xa, bà con láng giềng, người thân trong dòng tộc, con cháu xa gần, gia đình thông gia đến chia buồn cùng tang quyến và phúng viếng người qua đời. Những đám tang lớn của các nhân vật quan trọng hay gia đình danh giá, thường có ban chuyên phụ trách sắp xếp  giờ giấc theo chương trình tránh sự lộn xộn vì đông người cùng tới một lúc.

Ngày xưa, lễ viếng thường là trầu cau, trà rượu, viết câu đối, bức trướng có ghi lại cách ăn ở hay tính cách tốt đẹp của người qua đời. Ngày nay, người ta đi lễ là tiền mặt, nhang đèn, hoa cườm hay hoa tươi,…

Khách đến viếng lễ trước linh sàng hai lễ rưỡi nếu linh cữu còn quàn tại nhà. Sau khi chôn cất mà khách đến viếng muộn thì sẽ lễ bốn lễ rưỡi trước bàn thờ. Khách lễ trước linh sàng, tang chủ hay con cháu khác của người chết thay thế tang chủ phải đứng bên án thờ đáp lễ.

Tế vong

Buổi tối, khi người ta đến phúng viếng đã vãn, phường hiếu làm lễ tế vong, Phía cuối sân, đối diện với bàn thờ vong người ta kễ một chiếc bàn, trên bày một bình hương, một chai rượu nhỏ, một đĩa xôi và một đĩa thịt luộc. Chủ tế lần lượt dâng từng thứ lên bàn thờ vong.

Quay cữu

Đúng 12g đêm người ta tiến hành quay linh cữu (xoay chiều quan tài). Trước khi quay linh cữu ông trùm làm lễ tế. Quan tài được quay theo đầu hướng vào phía bàn thờ, chân hướng ra cửa. Dân gian quan niệm rằng mặt hướng ra ngoài cửa là ra đi vĩnh viễn, không ngoái trông lại. Nếu đặt ngược lại thì hồn sẽ không ra khỏi nhà. Quay linh cữu xong thì con cháu trong gia đình có thể đi ngủ.

Tế cơm

Trước khi di quan khoảng 1 giờ, người ta làm lễ tế cơm. Họ xới một bát cơm, một quả trứng luộc, một đĩa muối  và một chén nước lã. Chủ tế lại lần lượt tế và dâng từng thứ lên bàn thờ vong như lễ tế tối hôm trước. Dân gian cho rằng người chết ăn no trước đi về thế giới bên kia.

15 điều nên biết khi có người hấp hối sắp chết

Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn chuẩn bị

Lắng nghe nguyện vọng & Di chúc

Đặt Tên Thụy, Tên Hiệu

Theo cổ lệ, người đã khuất sẽ được đặt một tên cúng cơm (tên thụy). Nếu người sắp mất còn tỉnh táo, họ có thể tự đặt tên. Nếu không, gia đình sẽ dựa vào đức tính của người đó lúc sinh thời để đặt tên.

Chúc Khoáng

Để xác định thời điểm người thân qua đời, người nhà sẽ lấy ít bông gòn đặt trước mũi. Khi bông không còn động đậy là lúc người bệnh đã ra đi. Ngay lúc này, người thân cần vuốt mắt cho người chết nhắm lại và sắp xếp tay chân ngay ngắn.

Khiết Sỉ & Hạ Tịch

Khiết sỉ: Dùng một chiếc đũa đặt ngang miệng người chết để hàm răng hé ra, chuẩn bị cho lễ phạn hàm.
Hạ tịch (Hạ thổ): Đưa người chết nằm xuống chiếu trải trên đất một lát rồi lại đưa lên giường, với ý nghĩa giúp người chết hấp thụ đủ khí âm dương.

Chọn đất làm mộ

Dân gian có câu “Sống về mồ mả, ai sống về cả bát cơm”, cho thấy tầm quan trọng của việc chọn đất đặt huyệt mộ. Người xưa tin rằng một ngôi mộ có phong thủy tốt sẽ ảnh hưởng đến sự hưng thịnh, phát đạt của con cháu và dòng họ.

Ngày nay, do quy hoạch đất đai, việc chôn cất thường phải theo sự sắp xếp của ban quản lý nghĩa trang, nhưng việc chọn một nơi yên nghỉ chu đáo cho người thân vẫn là điều được các gia đình hết sức quan tâm.

Chúc Khoáng & Các Lễ Đầu Tiên

Đặt Tên Thụy, Tên Hiệu

Theo cổ lệ, người đã khuất sẽ được đặt một tên cúng cơm (tên thụy). Nếu người sắp mất còn tỉnh táo, họ có thể tự đặt tên. Nếu không, gia đình sẽ dựa vào đức tính của người đó lúc sinh thời để đặt tên.

Chúc Khoáng

Để xác định thời điểm người thân qua đời, người nhà sẽ lấy ít bông gòn đặt trước mũi. Khi bông không còn động đậy là lúc người bệnh đã ra đi. Ngay lúc này, người thân cần vuốt mắt cho người chết nhắm lại và sắp xếp tay chân ngay ngắn.

Khiết Sỉ & Hạ Tịch

Khiết sỉ: Dùng một chiếc đũa đặt ngang miệng người chết để hàm răng hé ra, chuẩn bị cho lễ phạn hàm.
Hạ tịch (Hạ thổ): Đưa người chết nằm xuống chiếu trải trên đất một lát rồi lại đưa lên giường, với ý nghĩa giúp người chết hấp thụ đủ khí âm dương.

Giai đoạn nhập liệm
Giai đoạn nhập liệm

Mộc Dục & Mặc Y Phục Mới

Mộc Dục (Tắm Rửa)

Khi người bệnh hấp hối, gia đình chuẩn bị nồi nước thơm từ các loại lá để tắm rửa cho người sắp mất. Việc này mang ý nghĩa gột rửa hết bụi trần trước khi sang thế giới bên kia.

Mặc Quần Áo Mới

Sau khi tắm rửa sạch sẽ, người chết sẽ được mặc quần áo mới, bao gồm khăn chít đầu, bao tay, tất, giày... Tay chân được đặt ngay ngắn, duỗi thẳng.

Phạn Hàm

Đây là nghi lễ đặt gạo nếp đã vo sạch và ba đồng tiền vào miệng người chết. Tang chủ sẽ dùng đũa mở miệng người chết và bỏ ba lần.

Tục lệ này xuất phát từ quan niệm rằng làm như vậy người chết sẽ không bị đói và có tiền để tiêu dùng ở thế giới bên kia. Cùng với đó, một bát cơm đầy có cắm quả trứng luộc và đôi đũa vót hoa sẽ được đặt trên bàn thờ vong.

Khâm Liệm

Khâm liệm là dùng vải trắng hoặc lụa để quấn thi hài người chết trước khi đặt vào áo quan. Tùy theo tập quán địa phương, có hai cách liệm chính: đặt thi hài theo đường chéo của tấm vải hoặc đặt dọc theo tấm vải, sau đó gấp các mép lại và dùng dây buộc cố định.

Trong việc tang, khâu khâm liệm được các gia đình hết sức coi trọng, thường do những người thân trong tang quyến trực tiếp làm, vừa thể hiện tình cảm, vừa đảm bảo sự chu đáo.

Nhập Quan

Sau khi khâm liệm, thi hài sẽ được đưa vào áo quan. Lễ nhập quan được cử hành trang nghiêm. Đáy áo quan được rắc một lớp chè khô hoặc gạo rang để hút ẩm. Thi hài được nhẹ nhàng đặt vào, chèn các vật dụng mềm để cố định.

Nắp quan tài được đậy lại nhưng chưa đóng kín hoàn toàn. Linh cữu được đặt ở gian chính trong nhà, đầu hướng vào trong, chân hướng ra ngoài, thể hiện sự quyến luyến với gia đình.

Phục Hồn

Sau khi khâm liệm xong, thầy cúng sẽ ra trước bàn thờ vong làm lễ nhập hồn. Nội dung của bài khấn là trình báo với Thiên đình rằng trần gian có người quy tiên và xin ghi tên vào sổ Thiên tào, làm các thủ tục xin gia nhập Thiên tào.

Phát Tang

Đây là nghi lễ con cháu chính thức mặc đồ tang. Mọi người trong gia quyến tập trung quanh linh cữu, chủ lễ sẽ phát khăn tang, mũ mấn cho từng người theo vai vế và mối quan hệ.

  • Con cái, con dâu, vợ/chồng: Chít khăn xô trắng, có sổ mối.
  • Anh chị em ruột, cháu: Quấn khăn trắng không sổ mối.
  • Chắt: Quấn khăn vàng.
  • Chút: Đội khăn đỏ.

Sau lễ phát tang, gia đình mới chính thức báo tang để bà con, hàng xóm đến phúng viếng và từ lúc này mới có kèn trống.

Nghi thức tang lễ Phật giáo: Các câu hỏi liên quan.

Nghi thức tang lễ Phật giáo: Các câu hỏi liên quan.

Tang lễ thường gắn liền với những quy định, nghi thức, thờ cúng, kiêng cữ nhất định. Lễ tang được thực hiện theo những tập quán cổ truyền của dân tộc và thể hiện quan niệm của cộng đồng về cái chết, thế giới người chết, quan hệ giữa người chết và người sống. Có những nghi thức lễ tang khác nhau tuỳ tập quán của từng nơi, từng cư dân. Một nghi thức tiễn biệt người quá cố theo nghi thức tang lễ Phật giáo Việt Nam qua các lễ lược như sau:

nghi thức tang lễ Phật giáo
Dịch vụ mai táng Hồng Phúc

Xem thêm: có người hấp hối

Những câu hỏi liên quan đến các nghi thức tang lễ

Trị quan nhập liệm trong nghi thức tang lễ là gì?

– Một người mất (chết), trút hơi thở cuối cùng. Sau đó ít nhất là 4 giờ, tốt hơn hết là sau 24 giờ, được tắm rửa sạch sẽ, đưa vào một cái hòm gỗ (quan tài) bằng một nghi thức như sau: Dùng một chén nước trong, một cây đèn nến (sáp) gắn vào một cái cây gác trên một góc hòm. Vị gia trì sư dùng tam mật tương ưng (tay kiết ấn, khẩu đọc thần chú, Ý quán tưởng Phật) tẩy sạch quan tài và vật dụng tẩm liệm. Ðưa thi hài vào quan tài. Thi hài thường được mặt một chiếc áo Quan Âm (mền Quang Minh). Theo cổ tục có nơi còn bỏ gạo hay vàng ngọc vào miệng thi thể.

Phục hồn trong nghi thức tang lễ là gì?

– Thiết lập một bàn thờ Linh có linh ảnh, bài vị, bát nhang. Thỉnh vong linh an vị, để cho thần thức định tỉnh nhận rõ sự việc đang phải lìa thể xác. Vì theo quan niệm thần thức của người mất lúc bấy giờ đang bơ vơ, sợ sệt, chưa ý thức được đang gặp sự việc gì. Theo cổ tục dân tộc có một bát cơm (hai chén úp một), cắm lên hai chiếc đũa và một quả trứng luộc.

Khai kinh – Tiến linh trong nghi thức tang lễ là gì?

– Thiết lập bàn Phật, thỉnh Phật chứng minh và siêu độ sự ra đi của vong giả. Tụng kinh để hương linh làm tư lương hướng Phật. Khuyến tấn hương linh quy y Phật, dứt nghiệp trần lao.

Phát tang trong nghi thức tang lễ là gì?

– Ðể cho bà con thân bằng quyến thuộc có cơ hội từ giả biệt luận với vong giả. Một hình thức ghi nhớ ơn đức, hiếu hạnh trong gia tộc. Ðặc biệt trong nghi thức này vị gia trì sư lại dùng tam mật tương ưng chú nguyện vào tang phục và xướng: “Ngũ phục chi nhơn các thọ kỳ phục” trao cho tang gia mặc vào người. Từ giờ phút này mới chính thức báo tang, bà con thân hữu mới thăm viếng với tư cách tang lễ.

Triệu điện trong nghi thức tang lễ là gì?

–  Trong thời gian chưa chôn, các lễ cúng cho hương linh gọi là “điện”. Vậy triêu điện là một lễ cúng buổi sáng gần ngày đưa đám, thường dành riêng cho bà con muốn làm một lễ cúng riêng, đọc ai điếu, lời từ biệt.

Tịch điện trong nghi thức tang lễ là gì?

– Lễ cúng buổi tối gần ngày đưa đám, thường giành cho con cháu nội tộc, để con cháu có cơ hội nói lên ơn nghĩa, những hình ảnh thân thương, tưởng niệm đến công hạnh của người quá cố. Còn thường ngày 3 buổi: sáng cúng trà; trưa, chiều cúng cơm dùng hình thức nghi lễ đơn giản gọi là “tiến linh”.

Triệu tổ trong nghi thức tang lễ là gì?

Lễ này thường được cử hành trước ngày di quan khoảng 2 hôm trở lại. Tang quyến thỉnh linh vị, di ảnh, bát nhang đầy đủ lễ vật đến tự đường (nhà thờ họ). Ðặt linh vị trên một cái bàn nhỏ đối diện án thờ gia tiên. Thí dụ án thờ ở phía tây, linh vị ở phía đông, con cháu tang quyến ở phía nam; cất gậy, mũ mấng đi để làm lễ cáo tổ tiên.

Sái tịnh, nhiễu quan và quy y linh trong nghỉ thức tang lễ là gì?

– Trong lúc đại chúng đang tụng chú Ðại Bi, vị chủ sám dùng bình Cam Lồ vào tẩy tịnh quan tài, chú Ðại Bi vừa dứt, sám chủ thán:
==> Giác tánh viên minh, tùng lai trạm tịch; bổn lai nhơn ngã chi huyễn tướng, hà hữu sanh tử chi giả danh? Nhơn tối sơ nhất niệm sái thù, tùng mộng tưởng hữu tư sanh diệt.
Tuy nhiên:
Diệt nhi bất diệt, Tằng Ðạt Ma chích lý Tây quy.
Sanh nhi bất sanh, Nãi Thích Tôn song lâm thị tịch.
Nhược phi nhất nhơn, hiểu liễu nan miễn tứ đại tương man,
Cố nhơn thiên thượng, hữu luân hồi khởi phận, thử đắc vô sanh diệt.
Kim vị tang chủ: . . .        Thống duy:
Hương hồn quyên tam xích chi xu, nhập cữu tuyền chi lộ.
Lâm thời hoảng hốt, phách tán hồn phiêu.
Tuy nhiên, thuận thế gian:
Sanh viết ký, tử viết quy, bất xuất tử sanh chi nội; nãi nhược thăng vu thiên nhi giáng vu địa. Tổng quy lục đạo chi trung, u quan ảm đạm minh tiền đồ, triễn nghiệp lực na năng giải thoát.”
Thỉnh linh yết Phật qui y, thuyết linh.

Cáo đạo lộ là gì?

– Lễ này thường nhờ một người hộ tang đứng cúng, được cử hành trước một hôm đưa đám, đặt bàn cúng  trước cữa ngõ, ý nghĩa xin hộ đàng cho đám táng được yên ổn thuận lợi. Có gia đình tổ chức lễ cúng thí thực và phóng sanh nữa.

Khiển điện là gì

– Lễ này cúng trước khi di quan, thường dành cho bằng hữu tỏ bày tâm sự, tình cảm với hương linh qua điếu văn.

Di quan (động quan) là gì?

– Lễ di chuyển quan tài đi chôn hay hỏa táng, một lễ có nhiều xúc động nhất. Trong lễ này Gia trì sư thường đội nón Tỳ Lư và cầm tích trượng để hướng dẩn hương linh. Sau nghi thức cúng cấp xong, Gia trì sư xướng: – Cung thối, thỉnh bổngg danh sanh,  thần vị, linh ảnh thăng xa.

Triệt linh sàng là gì?

– Thán:  
Quy khứ lai hề quy khứ lai,
            Tây phương tịnh độ bạch liên khai.
            Nhất trận hương phong xuy hốt đáo,
            Hương linh thừa thử bộ kim giai.
Ngưỡng bạch Di Ðà từ bi phóng quang tiếp độ.
            Nam mô tiếp dẫn đạo sư A Di Ðà Phật.                      

Tế độ trung là gì?

– Cúng giữa đường, lễ này với ý nghĩa: Trước tiên vì đường sá xa xôi, nghỉ xả hơi cho âm công (người gánh đám) lấy sức, đãi đằng ăn uống. Thứ đến để cho con cháu có dịp lễ lạy tỏ lòng hiếu thảo trong lúc nghỉ giải lao.

Trị huyệt là gì?

– Một lễ làm tinh sạch huyệt, trước khi hạ quan tài. Sái tịnh, trị quan, trị huyệt với ý nghĩa dùng nước Cam lồ làm tinh sạch nơi chỗ để xếp đặt thi thể, hay nơi thờ cúng. Còn có nghĩa chúng sanh nào đang ẩn trú vào nơi ấy xin đi nơi khác.

Tạ thổ thần là gì?

– Lễ khấn vái thổ thần và những hương linh của những ngôi mộ chung quanh. Nay có huơng linh. . . cùng chung cư trú tại địa phận này.

Nhiễu mộ là gì?

– Lễ này cử hành sau khi an táng tại nghĩa trang xong; bái biệt hương linh, tạ chư Tăng, và quan khách đi dự lễ tang.

An linh là gì?

– Khi về đến nhà, chùa, an vị hương linh để hương khói thờ phụng. Ngày trước đưa về nhà, phải thiết bàn thờ riêng trong hai năm hoặc ít nhất là 100 ngày, sau mới được nhập vào bàn thờ chung với tổ tiên. Ngoài ra còn có lễ đề phan vị, đề thần chú, lễ khai môn (mở cửa mã): sau khi chôn ba ngày làm lễ khai môn để hương linh được phép ra vào.
– Ngày trước vấn đề tang chế được xem rất quan trọng nên việc để tang được ấn định rõ ràng từng cấp phải để tang như thế nào, bao lâu đã được ghi trong sách Thọ Mai. Nên có rất nhiều lễ xã tang vào các thời kỳ như: bách nhật, một năm, hai năm, ba năm..

nghi thức tang lễ